Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
18/09/2023 11:02 447
Ngày 21/7/2020, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư.
Nguyên tắc áp dụng hỗ trợ đầu tư: Nhà nước hỗ trợ đầu tư bằng hình thức hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất cho doanh nghiệp. Trong cùng một thời gian, nếu dự án đầu tư được hỗ trợ đầu tư có các mức hỗ trợ khác nhau thì doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lựa chọn áp dụng mức hỗ trợ đầu tư có lợi nhất. Chi phí đầu tư áp dụng tại Nghị quyết này là giá trị đầu tư đã được nghiệm thu hoàn thành hạng mục, toàn bộ dự án theo định mức hỗ trợ đối với từng hạng mục, công trình do UBND tỉnh ban hành. Các nguyên tắc khác theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Chính sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án đã hoàn thành và đưa vào vận hành, như sau:
- Mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
- Thời gian hỗ trợ lãi suất đối với từng khoản vay tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại: Tối đa 08 năm đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; tối đa 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư; tối đa 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư. Trường hợp dự án của doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08 năm.
- Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án
- Phương thức hỗ trợ như sau: Ngân sách cấp hỗ trợ chênh lệch lãi suất cho doanh nghiệp được thực hiện hàng năm từ sau khi dự án đầu tư hoàn thành đưa vào vận hành, khai thác và được nghiệm thu dự án hoàn thành. Doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất theo quy định kèm theo hợp đồng tín dụng, chứng từ thanh toán vốn vay và thanh toán lãi suất vay đầu tư cho dự án gửi cơ quan tài chính cấp tỉnh. Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo thời gian chu kỳ sản xuất của sản phẩm; chu kỳ sản xuất sản phẩm được xác định cụ thể trong dự án.
- Các trường hợp không được hỗ trợ lãi suất gồm: Dự án thực hiện không đảm bảo về quy mô, mục tiêu đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và trường hợp sử dụng nguồn vốn vay thương mại sai mục đích khi đầu tư dự án; các khoản lãi vay quá hạn của các khoản vốn vay cho dự án đầu tư.
Hỗ trợ đầu tư sản xuất nông nghiệp hữu cơ
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ đầu tư đối với dự án sản xuất nông nghiệp hữu cơ trong lĩnh vực trồng trọt, như sau:
- Mức hỗ trợ: tối đa 60% chi phí đầu tư và không quá 05 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
- Điều kiện hỗ trợ: Dự án phải thực hiện đúng tiến độ đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận và phê duyệt; Diện tích sản xuất nông nghiệp hữu cơ từ 03ha trở lên; Dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp hữu cơ phải đáp ứng Tiêu chuẩn quốc gia về nông nghiệp hữu cơ.
Hỗ trợ đầu tư trồng rau, củ, quả, nấm an toàn
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư trồng rau, củ, quả, nấm an toàn, như sau:
- Mức hỗ trợ: tối đa 60% chi phí đầu tư và không quá 1,5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về nhà xưởng, nhà lồng (nhà kính, nhà lưới, nhà màng), nhà kho, hệ thống điện, máy móc, thiết bị, hệ thống tưới và xử lý môi trường.
- Điều kiện hỗ trợ: Dự án phải thực hiện đúng tiến độ đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận và phê duyệt. Diện tích trồng rau, củ, quả an toàn từ 03 ha trở lên hoặc từ 2.000 m 2 nhà lồng (nhà kính, nhà lưới, nhà màng) trở lên hoặc từ 1.000 m 2 nhà trồng nấm an toàn trở lên (kể cả diện tích liên kết sản xuất với các hộ dân trong vùng dự án). Dự án đầu tư đáp ứng tiêu chí dự án nông nghiệp sạch quy định tại Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc đáp ứng Tiêu chuẩn quốc gia về nông nghiệp hữu cơ.
Cổng TTĐT tỉnh Quảng Ngãi
Tài liệu đính kèm: 07-2020-NQ-HĐND.pdf
Tin liên quan
- Quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành các công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và quy định mức miễn tiền thuê đất tại khu vực đô thị đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
- Quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi