Truy cập nội dung luôn

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI

(Theo Quyết định sô 04/2005/QĐ-TTg ngày 06/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ)

 

1. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

 

Phát triển công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm của Tỉnh trong thời gian tới. Phương hướng chung là:

 

- Tập trung đầu tư, đẩy nhanh sự hình thành và phát triển khu kinh tế Dung Quất, nhằm tạo bước đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội.

 

- Hoàn thiện các khu công nghiệp Tịnh Phong, Quảng Phú; hình thành khu công nghiệp Phổ Phong. Xây dựng một số cụm công nghiệp vừa và nỏ ở Sa Huỳnh, Mộ Đức, La Hà, Sơ Hải và một số cụm công nghiệp ở huyện, thị có điều kiện.

 

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp:

 

+ Lọc hoá dầu và công nghiệp hoá chất;

 

+ Cơ khí, luyện kim và đóng tàu biển;

 

+ Khai thác mỏ và vật liệu xây dựng;

 

+ Chế biến đường và sản phẩm sau đường;

 

+ Chế biến thuỷ sản, hải sản và súc sản;

 

+ Chế biến hàng tiêu dùng;

 

+ Phát triển công nghiệp khác ở nông thôn với các ngành nghề như: sản xuất vật liệu xây dựng, da giày, may mặc, chế biến lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, phục hồi và phát triển một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống;

 

+ Phát triển một số ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho Khu kinh tế Dung Quất.

 

2. Ngành nông nghiệp

 

- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trong chăn nuôi, dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đến năm 2010 tỷ trọng trồng trọt còn 55%, chăn nuôi lên 45%.

 

- Hoàn thành chuyển đổi đất sản xuất 3 vụ lúa/năm sang sản xuất 2 vụ lúa/năm.

 

- Đầu tư hình thành các vùng nguyên liệu mía, mì, cao su, bông vải, điều, nguyên liệu giấy... đáp ứng nhu cầu cho các nhà máy chế biến.

 

- Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

 

- Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, các ngành dịch vụ, chế biến, ở khu vực nông thôn.

 

- Tăng cường cơ sở hạ tầng cho khu vực nông nghiệp và các vùng nông thôn về giao thông, điện, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, mạng lưới chợ và các dịch vụ khác.

 

- Hình thành vành đai nông nghiệp phục vụ Khu kinh tế Dung Quất.

 

3. Ngành Lâm nghiệp

 

Đẩy mạnh trồng rừng tập trung, trung bình mỗi năm trồng 5.000 – 6.000 ha. Khoanh nuôi tái sinh rừng khoảng từ 8.000 – 10.000 ha. Khai thác hợp lý rừng tự nhiên và rừng trồng vào khoảng từ 70.000 – 75.000 m3/ năm, trong đó chủ yếu là rừng nguyên liệu. Tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 35% vào năm 2005 và 45% vào năm 2010.

 

4. Ngành thuỷ sản

 

- Khai thác thuỷ sản, hải sản: tổng sản lượng đánh bắt đến năm 2005 đạt 88.000 tấn và năm 2010 đạt 100.500 tấn.

 

- Nuôi trồng thuỷ sản: phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản nước lợ và nước ngọt với các loại thuỷ sản, trong đó đặc biệt là nuôi tôm thành ngành sản xuất hàng hoá. Phấn đấu diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2010 đạt 3.350 ha với sản lượng 8.500 tấn, trong đó diện tích nuôi tôm đạt khoảng 3.000 ha, sản lượng khoảng 6.500 tấn.

 

- Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá: hoàn thành các cảng cá: Sa Huỳnh, Sa Kỳ, Tịnh Hoà; mở rộng cảng cá Lý Sơn và hoàn thành bến neo đậu thuyền Lý Sơn.

 

5. Dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu và du lịch

 

- Kim ngạch xuất khẩu đạt từ 25 – 30 triệu USD vào năm 2005 và đến năm 2010 đạt khoảng từ 60 – 70 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu đạt 94 triệu USD.

 

- Đến năm 2005 thực hiện xong việc sắp xếp mạng lưới chợ, xây dựng mới các chợ trung tâm huyện, một số chợ trung tâm cụm xã miền núi, hải đảo, mở rộng chợ quá tải, xói bỏ các chợ cóc, chợ tạm và dịch chuyển các chợ trên hành lang giao thông. từ 2006 đến 2010: đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các chợ còn lại.

 

- Du lịch: dự báo đến năm 2005 đón 18.000 lược khách quốc tế và 200.000 lược khách nội địa, đến năm 2010 đón khoảng 45.000 lược khách nước ngoài và trên 320.000 lược khách nội địa. Doanh thu du lịch ước đạt 90 tỷ đồng vào năm 2005 và đạt khoảng 300 tỷ đồng vào năm 2010.

 

Hợp tác các công ty du lịch lớn của quốc gia (Công ty du lịch của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) và khu vực như Đà Nẵng, Huế, Quảng Nam để đầu tư các tuyến du lịch sinh thái, lịch sử gắn các tuyến du lịch nội tỉnh với các trung tâm và tuyến du lịch liên vùng, các trung tâm du lịch trong nước; tập trung đầu tư khu du lịch Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Vạn Tường, Khe Hai, Cà Đam, Nước Trong...

 

- Phát triển các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng và dịch vụ khác. Hình thành thị trường vốn, thu hút vốn nhàn rỗi trong dân, tổ chức kinh tế, gai đình trong và ngoài tỉnh.

 

6. Phát triển theo lãnh thổ

 

- Phát triển đô thị:

 

+ Tỷ lệ đô thị hoá sẽ nâng lên 14,3% vào năm 2005 và 18,3% vào năm 2010.

 

+ Đến năm 2005, thị xã Quảng Ngãi sẻ nâng cấp thành thành phố tỉnh lỵ và mở rộng quy mô về phía Đông Bắc sông Trà. Đến năm 2010 thành phố tỉnh lỵ có cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, sau đó chuyển sang cơ cấo dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp với quy mô khoảng 148.000 người.

 

+ Đến năm 2010, thành phố Vạn Tường có quy mô diện tích 2.400 ha, trong đó nội thị là 1.682 ha; dân số 95.00 người. Trong tương lai, đây sẽ là một trong những thành phố công nghiệp, du lịch và dịch vụ hiện đại ở miền Trung .

 

+ Định hướng xây dựng thị trấn Đức Phổ thành thị xã trực thuộc tỉnh vào năm 2010.

 

+ Xây dựng các thị trấn, huyện lỵ trở thành các trung tâm của tùng huyện để tác động đến phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng nông thôn.

 

- Vùng miền núi: bao gồm 6 huyện: Trà Bồng, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long, Ba Tơ và Tây Trà chiếm 62,9% diện tích tự nhiên và 14,3% dân số toàn Tỉnh. Định hướng phát triển đến năm 2010:

 

+ Lấy phát triển nông – lâm nghiệp làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Phân bố sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển toàn diện, hình thành các vùng sản xuất, hàng hoá tập trung (gỗ và các sản phẩm từ rừng, quế, mía, mì, tiêu...).

 

+ Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ (nông – lâm sản) như các ngành chế biến, cơ khí sửa chữa, sản xuất công cụ, sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ.

 

+ phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực.

 

+ Đến năm 2005, giảm tỷ lệ đói nghèo xuống dưới 20%, đến năm 2010 dưới 10% (theo chuẩn nghèo của giai đoạn 2001 – 2005).

 

- Vùng đồng bằng – ven biển và hải đảo: có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thị xã Quảng Ngãi và 6 huyện đồng bằng ven biển: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Sơn Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ và huyện đảo Lý Sơn, chiếm khoảng 37,2% diện tích tự nhiên; 85,7% dân số. Định hướng phát triển:

 

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng công nghiệp và dịch vụ, hiện đại hoá các ngành sản xuất; đồng thời, đảm bảo nền nông nghiệp phát triển toàn diện và vững chắc.

 

+ Tiểu vùng ven biển và hải đảo gồm các xã ven biển và huyện đảo Lý Sơn: hướng phát triển tổng hợp kinh tế biển, phát triển thuỷ sản thành ngành sản xuất chính, mũi nhọn. Đẩy mạnh khai thác – đánh bắt xa bờ, phát triển nuôi trồng thuỷ sản, hải sản ở vùng nước triều ven bờ và diện tích mặt nước. Xây dựng mới và nâng cấp các cảng cá theo quy hoạch. Đẩy mạnh nuôi tôm trên cát tại các vùng đất cát ven biển, bảo đảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, vật nuôi; thâm canh cây công nghiệp ngắn ngày, trồng rau đậu, trồng dừa, điều, dưa hấu, duy trì diện tích tỏi, hành có giá trị ở huyện đảo Lý Sơn, chăn nuôi bò, lợn và gia cầm.

 

+ Tiểu vùng đồng bằng: ổn định diện tích sản xuất lương thục, hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp như: mía, sắn, lạc, đậu, cây bông vải... kết hợp chăn nuôi bò, dê, lợn và gia cầm.

 

+ Tiểu vùng trung du: tập trung phát triển vùng mía nguyên liệu, trồng cao su, điều, cây ăn quả kết hợp trồng rừng và chăn nuôi bò thịt, dê.

 

7. Phát triển kết cấu hạ tầng

 

- Giao thông vận tải:

 

+ Mạng lưới đường bộ:

 

Ÿ Ưu tiên đầu tư nâng cấp, hoàn thành nhựa hoá các tuyến đường liên huyện. Nhựa hoá hoặc bê tông hoá các tuyến đường liên xã và các tuyến đường đến trung tâm cụm xã miền núi và các trung tâm xã ở đồng bằng, từng bước bê tông hoá các tuyến đường xã, thôn.

 

Ÿ Phối hợp các Bộ, ngành Trung ương nâng cấp quốc lộ 1A, quốc lộ 24, quốc lộ 24B, tuyến Dốc Sỏi – Van Tường và các tuyến đường trong Khu kinh tế Dung Quất. Tiếp tục xây dựng cảng Dung Quất, cầu Sông Vệ, đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi. Trà Bồng – Dung Quất và Dung Quất – Sa Huỳnh.

 

Ÿ Xây dựng và hình thành mạng đường ngang, dọc nối liền giữa các vùng của Tỉnh.

 

Ÿ Phát triển giao thông nông thôn - miền núi.

 

+ Mạng lưới đường thuỷ: nạo vét thông luồng cửa Đại và sông Kinh Giang, cửa Mỹ Á. Nâng cấp cảng Sa Kỳ, Lý Sơn; xây dựng vũng neo đậu tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá Lý Sơn, cảng cá Sa Huỳnh, Tịnh Kỳ, cầu tàu đảo Bé. Tiếp tục xây dựng cảng biển nước sâu Dung Quất giai đoạn I, công xuất 20 – 30 triệu tấn/năm.

 

+ Mạng lưới giao thông đường sắt: phối hợp với ngành đường sắt nâng cấp ga Quảng Ngãi ngang tầm ga thành phố tỉnh lỵ. Xây dựng tuyến đường sắt từ Dốc Sỏi xuống cảng Dung Quất.

 

- Thuỷ lợi:

 

+ Tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống kênh mương và nạo vét lòng hồ thuỷ lợi Thạch Nham; kênh tưới hồ Núi Ngang, hồ chứa nước Nước Trong, đập dâng sông Trà Khúc, đập ngăn mặn sông Trà Bồng, hồ chứa Chóp Vung và một số hồ đập thuỷ lợi khác.

 

+ Từng bước đầu tư các công trình chống úng sông Thoa - cửa Mỹ Á, cửa sông Vệ, sông Trà Bồng.

 

+ Đầu tư chống sạt lở dọc các sông Trà Khúc, Trà Bồng, sông Vệ, Trà Câu, sông Rin và đảo Lý Sơn.

 

- Cấp, thoát nước:

 

+ Xây dựng hệ thống cấp nước cho thị xã Quảng Ngãi giai đoạn II từ 20.00 m3/ ngày lên đến 30.000 m3/ngày. Cung cấp nước sạch cho miền núi, các thị trấn và nông thôn, trước mắt giải quyết nước ở 4 thị trấn huyện miền núi và ở tất cả huyện đồng bằng, công suất của một hệ thống cấp nước từ 300 – 500m3/ngày.

 

+ Hoàn thành dự án thoát nước thị xã giai đoạn I vào năm 2005 và thực hiện xong giai đoạn II sau năm 2005. Từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống thoát nước ở các thị trấn.

 

- Mạng lưới chuyển tải cung cấp điện:

 

+ Phối hợp với các Bộ, ngành và Tổng Công ty Điện lực Việt Nam xây dựng đường dây 500 KV Pleiku – Dung Quất – Đà Nẵng, xây dựng thuỷ điện Đakring (công suất 100MW), thuỷ điện nhỏ Nước Trong (10MW) và các thuỷ điện nhỏ trên thượng nguồn sông Trà Khúc, Trà Bồng.

 

+ Đến năm 2010 có 100% số hộ được dùng điện. Điện năng tiêu thụ bình quân đầu người năm 2010 đạt 2500KWh.

 

- Bưu chính, viễn thông:

 

+ Xây dựng và phát triển mạng viễn thông hiện đại, đồng bộ và rộng khắp. Phấn đấu đến 2010 xây dựng điểm bưu điện – văn hoá xã đạt 100% trên tổng số xã và đạt trên 10 máy điện thoại/100 dân.

 

+ Triển khai các dịch vụ mới như sét bưu chính, bảo hiểm bưu chính, mua hàng qua bưu điện, các dịch vụ viễn thông, điện lực, cấp nước.

 

- Các công trình hạ tầng xã hội:

 

+ Xây dựng mới bệnh viện Đa khoa tỉnh 600 giường, Bệnh viện Lao, tâm thần và các bệnh chuyên khoa khác tại bệnh viện cũ; nâng cấp trạm sốt rét, bướu cổ, trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em, các trung tâm y tế huyện, thị xã.

 

+ Nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và dạy nghề. Đến năm 2005 có 25% trường tiểu học, 15% trường trung học phổ thông và trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, đến năm 2010 số trường đạt chuẩn quốc gia như sau: trung học phổ thông đạt 82%, trung học cơ sở đạt 85%, tiểu học đạt 85%.

 

+ Xây dựng mới trường Dạy nghề chất lượng cao do Hàn Quốc viện trợ theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

 

+ Nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm, Cao đẵng Cộng đồng, Trung học Y tế. Xây dựng trường Đại học Phạm Văn Đồng, xây dựng 2 trường Dạy nghề bật cao ở Dung Quất và Quảng Phú.

+ Xây dựng mới Trung tâm Thể dục, Thể thao tại Vạn Tường; nâng cấp sân vận động của Tỉnh. Từng bước cải tạo, xây dựng các Trung tâm Thể dục Thể thao ở các huyện, thị xã.

 

+ Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi xã hội như Trung tâm phát thanh truyền hình, nhà bảo tàng, quảng trường, hệ thống công viên cây xanh, các cơ sở văn hoá, nhà lưu niệm đồng chí Phạm Văn Đồng.

 

8. Phát triển các lĩnh vực xã hội

 

- Dân số, lao động và giải quyết việc làm:

 

+ Nâng cao thể lực toàn diện cho người lao động mà trước hết là cải thiện dinh dưỡng (đạt tiêu chuẩn 2400 kcal/ngày/người vào năm 2005 và 2.800 kcal/người/ngày vào năm 2010).

 

+ Mở mang ngành nghề để thu hút lao động vào các ngành công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình giải quyết việc làm; tạo điều kiện về vốn, môi trường, kinh nghiệm, thông tin thị trường cho người lao động thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.

 

- Tiếp tục thực hiện công tác xói đói, giảm nghèo thông qua Chương trình xói đói, giảm nghèo và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh để đạt mục tiêu đề ra.

 

- Giáo dục và đào tạo:

 

+ Đối với giáo dục mần non: phấn đấu đến năm 2005 tỷ lệ các cháu từ 3 – 5 tuổi đến trường đạt 46% và đến năm 2010 đạt 67%; trong đó, số trẻ em 5 tuổi đến trường vào năm 2005 đạt 95% và vào năm 2010 đạt 99%.

 

+ Đối với tiểu học: phấn đấu đến năm 2005, tỷ lệ học sinh từ 6 tuổi đến 11 tuổi đến trường đạt 93% và đến năm 2010 là 95%.

 

+ Đối với trung học cơ sở: phấn đấu đến năm 2005 tỷ lệ học sinh từ 11 – 16 tuổi đến trường đạt 50% và đến năm 2010 đạt 60%.

 

+ Đối với trung học phổ thông: phấn đấu đến năm 2005, tỷ lệ học sinh từ 16 – 18 tuổi đến trường đạt 30% và đến năm 2010 đạt 35%.

 

+ Tỷ lệ học sinh được hướng nghiệp học nghề phổ thông lên 46%, tỷ lệ số lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề là 15% vào năm 2005 và 18 – 20 % vào năm 2010. Xây dựng Đề án về phát triển đào tạo nghề phục vụ Khu kinh tế Dung Quất.

 

- Phát triển y tế:

 

+ Tổ chức thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, phát triển các phong trào vệ sinh phòng bệnh và bảo vệ môi trường. triển khai các Chương trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám, chữa bệnh cho nhân dân, từng bước đẩy mạnh xã hội hoá công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng trước mắt là khu vực thị xã, thị trấn và các xã vùng đồng bằng.

 

+ Phấn đấu đến năm 2005: 100% xã có trạm y tế, tỷ lệ xã có bác sĩ đạt 70% và 100% vào năm 2010.

 

+ Kiện toàn mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ thầy thuốc; kết hợp chặt chẽ y học hiện đại với y học cổ truyền.

 

- Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao:

 

+ Xây dựng các trung tâm văn hoá – thông tin tại các huyện, thị, các điểm bưu điện văn hoá xã, tăng tỷ lệ hộ gia đình được nghe đài, xem truyền hình Việt Nam; bảo tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc, di tích lịch sử cách mạng, danh lam thắng cảnh.

 + Đưa hoạt động thể thao vào nề nếp thường xuyên trong công sở, trường học và các địa bàn dân cư. Nâng tỷ lệ người luyện tập thể dục, hoạt động thể thao thường xuyên 25% năm 2005 và 30% năm 2010.

 

 


 

 

CÁC NHIỆM VỤ ĐỘT PHÁ, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM

(Theo Nghị quyết số 36/2006/HĐND ngày 15 tháng 5 năm 2006 của HĐND tỉnh)

 

1. Các nhiệm vụ đột phá:        

    - Phát triển nguồn nhân lực;

    - Phát triển công nghiệp.

2. Các chương trình trọng điểm:

  - Chương trình phát triển Khu kinh tế Dung Quất và các ngành nghề phục vụ nhu cầu của Khu kinh tế này;

 - Chương trình phát triển toàn diện ngành thuỷ sản;

 - Chương trình phát triển vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;

 - Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng;

 - Chương trình phát triển dịch vụ, du lịch;

 - Chương trình xúc tiến đầu tư và thị trường;

 - Chương trình đổi mới và phát triển doanh nghiệp;

 - Chương trình xoá đói giảm nghèo và xoá nhà tạm cho hộ nghèo.

3.  Các dự án trọng điểm do tỉnh quản lý.

 

TT

Tên dự án

Quy mô

Địa điểm

Các dự án trọng điểm do tỉnh quản lý

1

Đường nối các huyện miền núi

180 km

6 huyện miền núi

2

Hỗ trợ CSHT các Khu công nghiệp tỉnh

 

 

 

- Khu công nghiệp Tịnh Phong

141 ha

Sơn Tịnh

 

- Khu công nghiệp Quảng Phú

99,5 ha

Thành phố Quảng Ngãi

 

- Khu công nghiệp Phổ Phong

130 ha

Đức Phổ

3

Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh

110 km

Các huyện

4

Trường Đại học Phạm Văn Đồng

5.000-6.000 sinh viên

Thành phố Quảng Ngãi

5

Trường Kỹ nghệ tỉnh

1.500-2.500 học viên

Thành phố Quảng Ngãi

6

Bệnh viện đa khoa tỉnh

600 giường

Thành phố Quảng Ngãi

7

Hợp phần di dân tái định cư hồ chứa nước Nước Trong

680 hộ

các huyện

Các dự án trọng điểm do TW thực hiện đầu tư

8

Hồ chứa nước Nước Trong

272 triệu m3

Sơn Hà - Trà Bồng -  Tây Trà

9

Đường Dung Quất - Trà Bồng -  Trà My nối đường Hồ Chí Minh          

69 km

Bình Sơn - Trà Bồng - Trà  My

1

Đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi     

133 km

Đà Nẵng-Quảng Ngãi

Các dự án trọng điểm do các nhà đầu tư khác

1

Nhà máy lọc dầu

6,5 triệu tấn

Bình Sơn

2

Liên Hiệp đóng sửa tàu biển

đóng tàu dầu 100 ngàn tấn

Bình Sơn

3

Cảng Dung Quất

Tàu 3 vạn DWT

Bình Sơn

4

DA đầu tư vào TP Vạn Tường

200 ha

Bình Sơn

5

DA đầu tư khai thác du lịch Khe Hai-KKT Dung Quất

150 ha

Bình Sơn

6

Dự án chế tạo thiết bị công nghiệp nặng (Doosan)

110ha

Bình Sơn

7

Nhà máy luyện cán thép

5 triệu tấn/năm

Bình Sơn

8

Nhà máy pôlypropylen

150.000tấn/năm

Bình Sơn

9

Nhà máy bia Sài Gòn Quảng Ngãi

100 triệu lít/năm

Tp. Quảng Ngãi

10

Dự án khai thác mỏ Graphit Hưng Nhượng

 

Sơn Tịnh

         

 

4. Các dự án đầu tư chủ yếu giai đoạn 2006 - 2010 (Xin kích vào đây để xem)

5. Những nhiệm vụ trọng tâm

a) Phát triển kinh tế

- Phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh, đi đôi với nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế-xã hội. Tập trung đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp trên địa bàn, trong đó chú trọng phối hợp chặt chẽ với Trung ương đẩy mạnh việc xây dựng Nhà máy lọc dầu Dung Quất đúng tiến độ. Hình thành, phát triển Khu công nghiệp Phổ Phong, các cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương. Tạo thêm nhiều mặt hàng chủ lực có sức cạnh tranh cao đối với thị trường trong và ngoài nước, hướng mạnh về xuất khẩu.

- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo bước chuyển về chất nền sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng hàng hóa bền vững. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong nông nghiệp hướng mạnh vào việc hình thành và nâng cao chất lượng các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Chú trọng phát triển vùng thực phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu của Khu kinh tế Dung Quất và toàn xã hội. Tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi theo hướng trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp. Phát triển kinh tế thủy sản đồng bộ, bền vững, gắn kết giữa khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thủy sản.

- Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng ngành thương mại và du lịchTập trung phát triển dịch vụ trên các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là Khu kinh tế Dung Quất. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa.

- Đẩy mạnh kinh tế đối ngoại, tăng cường quản lý tài chính, tiền tệ, huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện đề án hội nhập kinh tế quốc tế, có cơ chế ưu đãi đầu tư cho các lĩnh vực sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Bằng nhiều hình thức huy động đa dạng các nguồn vốn, chủ động xây dựng phương án quản lý, sử dụng vốn một cách linh hoạt, hiệu quả. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu đổi mới, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010.

Phát triển các vùng kinh tế:        

+ Vùng kinh tế động lực bao gồm các thành phố, Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp của tỉnh và đô thị khác. Quy hoạch đầu tư mở rộng thành phố Quảng Ngãi về phía Bắc sông Trà khúc, phấn đấu đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị loại II. Đối với thị trấn Đức Phổ, phấn đấu đạt các tiêu chí cần thiết để nâng thành đô thị loại IV, hướng đến trở thành thị xã thuộc tỉnh. Từ nay đến năm 2010 chuẩn bị các điều kiện để hình thành các thị trấn mới ở huyện Lý Sơn, Thạch Trụ (Mộ Đức), Sa Huỳnh (Đức Phổ) và khu đô thị Dốc Sỏi (Bình Sơn).

 Đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng thành phố Quảng Ngãi, các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp - làng nghề của tỉnh. Đối với Khu công nghiệp  Quảng Phú xem xét điều chỉnh quy hoạch, chỉ tiếp tục thực hiện những dự án đang triển khai. Xây dựng Khu công nghiệp Phổ Phong với quy mô 130 ha và tiến hành thu hút đầu tư mạnh vào Khu công nghiệp này.

Mở rộng Khu kinh tế Dung Quất về phía Tây và phía Nam với quy mô 50.000 ha. Phối hợp chặt chẽ với Trung ương xây dựng Nhà máy lọc dầu Dung Quất đúng tiến độ, phát triển các ngành công nghiệp có quy mô lớn gắn với cảng biển nước sâu Dung Quất.

+ Vùng đồng bằng, ven biển và hải đảo: Phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, trọng tâm là hình thành các vùng cây, con, nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Phát triển nông nghiệp toàn diện; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng công nghiệp và dịch vụ trên cơ sở hình thành và phát triển các cụm công nghiệp địa phương. Xây dựng các thị trấn, huyện lỵ trở thành các trung tâm kinh tế - xã hội của từng huyện có các ngành dịch vụ phát triển.

+ Vùng miền núi: Lấy phát triển nông - lâm nghiệp làm cơ sở để ổn định kinh tế-xã hội, trong đó chú trọng đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại. Đẩy mạnh giao đất giao rừng cho nhân dân nhằm bảo vệ và phát triển rừng; khai hoang mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp; phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, phát triển các thị trấn hiện có, hình thành các thị trấn ở các huyện Minh Long, Sơn Tây, Tây Trà; củng cố các trung tâm cụm xã.

b) Phát triển văn hoá, xã hội

- Nâng cao chất lượng dạy và học. Tăng tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở tất cả các cấp học. Củng cố và duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và chống tái mù chữ; hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS và phổ cập giáo dục THPT theo chỉ tiêu kế hoạch. Đến năm 2010, các trường ở các cấp học, ngành học được bảo đảm thiết bị giáo dục tối thiểu, 100% giáo viên được chuẩn hoá. Tiếp tục củng cố mạng lưới trường học, khuyến khích thành lập mới các loại hình trường học và dạy nghề ngoài công lập; nâng cao chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất các trường chuyên nghiệp; củng cố, mở rộng các trường, trung tâm dạy nghề nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.

- Đẩy mạnh các hoạt động khoa học - công nghệ, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, đời sống, góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu đến năm 2010 có trên 60% số đề tài nghiên cứu được ứng dụng vào sản xuất và đời sống; khoảng 150 doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, 150 sản phẩm và dịch vụ được cấp bằng bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp; 100% số huyện, thành phố ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý; 50% số xã, phường thị trấn được kết nối Internet.

 - Thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, tạo điều kiện để người dân được hưởng các dịch vụ y tế cộng đồng và từng bước tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng cao. Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, tinh thần, thái độ phục vụ bệnh nhân của đội ngũ cán bộ y tế. Phấn đấu trong giai đoạn 2006 - 2010 hoàn thành Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện lao và bệnh phổi, Bệnh viện tâm thần, Bệnh viện Dung Quất, một số trung tâm y tế huyện và phòng khám đa khoa khu vực. Khuyến khích việc đầu tư phát triển các dịch vụ y tế ngoài công lập.

 - Triển khai thực hiện chương trình phát triển dân số của tỉnh giai đoạn 2006-2010, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Phát động phong trào xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện bình đẳng giới. Nâng cao trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và xã hội trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.

 - Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, bảo đảm nhu cầu hưởng thụ văn hoá đa dạng ngày càng tăng của nhân dân. Chú trọng xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh trong toàn xã hội, trong hoạt động lãnh đạo, quản lý của chính quyền các cấp, trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tiếp tục xây dựng gia đình, thôn, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan văn hoá.

- Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở, cộng đồng dân cư. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, tôn tạo và phát huy tác dụng của các thiết chế văn hóa, các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh. Đưa hoạt động thể thao vào nền nếp thường xuyên trong cộng đồng xã hội. Nâng tỷ lệ người luyện tập thể dục, hoạt động thể thao thường xuyên 30 % vào năm 2010. Tỉnh có đội bóng đá thi đấu giải hạng nhất quốc gia.

- Thực hiện lồng ghép, kết hợp các chương trình, dự án của Trung ương, của tỉnh để giải quyết việc làm và tạo thêm việc làm mới cho người lao động. Nâng cao chất lượng công tác xoá đói giảm nghèo và khuyến khích làm giàu hợp phápThực hiện tốt chính sách xã hội, chính sách người có công với nước. Tiếp tục thực hiện phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn được công nhận làm tốt chính sách thương binh, liệt sĩ và người có công; bảo đảm 100% gia đình chính sách có cuộc sống vật chất, tinh thần bằng hoặc cao hơn mức trung bình của người dân nơi cư trú.

c) Quốc phòng - an ninh

- Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc và cả hệ thống chính trị, xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Tăng cường công tác giáo dục kiến thức quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.

- Xây dựng Quân đội và Công an theo hướng chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, gắn bó mật thiết với nhân dân; lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ, công an thôn đủ số lượng, bảo đảm chất lượng. Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang, chủ động ứng phó trong mọi tình huống, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh ngay từ khâu qui hoạch, xây dựng kế hoạch và hình thành các dự án.

- Đảm bảo tuyệt đối an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; không để xảy ra “điểm nóng”. Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, nhất là tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại và tội phạm ma tuý, tệ nạn mại dâm; thực hiện tốt phòng cháy, chữa cháy; ngăn ngừa có hiệu quả tai nạn giao thông. Tổ chức thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về công tác tư pháp và chiến lược cải cách tư pháp. Chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan nội chính. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và bổ trợ tư pháp; tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án dân sự, khắc phục cơ bản tình trạng án tồn đọng kéo dài. Đẩy mạnh thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, chú trọng các lĩnh vực quản lý về đầu tư xây dựng, đất đai, ngân sách và quản lý doanh nghiệp, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm mọi vi phạm. Tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hiện đồng bộ công tác đấu tranh phòng và chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm trong bộ máy chính quyền địa phương.

6. Các giải pháp chủ yếu

a) Tập trung ưu tiên mọi nguồn lực để thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ đột phá và 8 chương trình trọng điểm; trong đó chú trọng nhiệm vụ xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có trình độ ngày càng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.

b) Xây dựng, điều chỉnh bổ sung qui hoạch

Lấy qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm căn cứ điều chỉnh, bổ sung hợp lý các qui hoạch ngành, vùng kinh tế, các huyện, thành phố và xác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Hoàn thành việc xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi; quy hoạch tổng thể phát triển Khu kinh tế Dung Quất năm 2011 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Chú trọng nâng cao chất lượng quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện theo đúng qui hoạch đã được phê duyệt.

 

c) Hoàn thiện cơ chế chính sách, đi đôi với đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển

Thực hiện tốt Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010, trong đó tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung đồng bộ các cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đẩy mạnh thực hiện cơ chế “một cửa”, phát huy trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với công dân, tổ chức và doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng và tin cậy để thu hút các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế. Nâng cao năng lực điều hành, quản lý nhà nước ở các cấp chính quyền của tỉnh.

d) Tăng cường xúc tiến đầu tư, huy động các nguồn lực phát triển các loại thị trường

- Tăng cường công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh, nhất là nguồn nhân lực và vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất của các thành phần kinh tế. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp của tỉnh.

- Phát triển đồng bộ các loại thị trường, đặc biệt là thị trường tài chính tín dụng, thị trường bất động sản. Chú trọng mở rộng và gắn kết thị trường trong tỉnh với thị trường ngoài tỉnh và nước ngoài. Tập trung mọi nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tranh thủ các nguồn vốn nước ngoài; khai thác và huy động các nguồn vốn từ quỹ đất, khai thác nguồn vốn vay, phát hành trái phiếu công trình để tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

 đ) Tập trung chỉ đạo công tác đền bù, tái định cư, giải phóng mặt bằng

Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, trong cấp uỷ Đảng, HĐND, UBND, UBMTTQ và các tổ chức hội, đoàn thể ở các cấp nhằm phát huy đầy đủ sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng. Xây dựng cơ chế nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, đồng thời đảm bảo cho ngưòi dân tái định cư có cuộc sống ổn định. Công tác bồi thuờng phải gắn kết và triển khai đồng bộ với công tác tái định cư, tái định canh, trong đó tái định cư phải đi trước một bước. Ưu tiên đào tạo nghề cho lực lượng lao động trong các khu vực bị giải toả để chuyển đổi ngành nghề ổn định cuộc sống. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và thực hiện các dự án trên địa bàn của tỉnh.

e) Phát huy vai trò động lực của giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội

 Xây dựng và đẩy mạnh thực hiện đề án xã hội hoá trên các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao tương xứng với phát triển kinh tế của tỉnh. Chú trọng việc bố trí vốn quĩ đất và vốn đầu tư tạo điều kiện phát triển mạng lưới trường lớp kiên cố và chuẩn hóa về lâu dài. Đầu tư đồng bộ giữa nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và đảm bảo đội ngũ y, bác sỹ ở các cơ sở khám chữa bệnh.

Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010, định hướng là tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi ở các cấp chính quyền, cán bộ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, công nghệ cao và đội ngũ công nhân lành nghề. Tiếp tục bổ sung cơ chế thu hút, ưu đãi sinh viên giỏi, cán bộ giỏi ngoài tỉnh về công tác lâu dài tại tỉnh và ưu đãi cán bộ giỏi trong tỉnh. Có kế hoạch xúc tiến lao động hàng năm để giải quyết việc làm cho người lao động. Dự báo nhu cầu lao động trong và ngoài tỉnh để xác lập qui mô, hình thức và nội dung đào tạo phù hợp gắn với đẩy mạnh phát triển các dịch vụ tư vấn giải quyết việc làm nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động đã được đào tạoTăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực văn hoá - thông tin, tạo môi trường văn hoá lành mạnh phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

Tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, đổi mới công tác quản lý theo hướng tiên tiến, hiện đại, khoa học, đi đôi với việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ để có đủ năng lực làm chủ khoa học công nghệ tiên tiến. Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa Nhà nước, nhà khoa học, các doanh nghiệp và hộ sản xuất trong việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, đời sống và hoạt động lãnh đạo, quản lý. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư ứng dụng công nghệ mới, nhất là hệ thống quản lý tiên tiến, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào quản lý, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.

g) Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm

Thường xuyên giáo dục cho cán bộ, công chức, viên chức nhận thức và thực hiện đúng qui định của pháp luật về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm; đấu tranh mạnh mẽ nhằm ngăn ngừa, phát hiện và chống tham nhũng.

 Chỉ đạo xây dựng các cơ chế quản lý nhằm phòng chống tham nhũng, lãng phí, trước hết trong một số lĩnh vực trọng điểm như: quản lý đất đai, đầu tư XDCB, doanh nghiệp nhà nước, ngân sách Nhà nước và tài sản công. Nghiêm túc thực hiện qui định về công khai tài sản của cán bộ, công chức; qui chế dân chủ cơ sở; qui chế giám sát của mặt trận và các đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của quần chúng và các cơ quan báo chí trong việc phát hiện và tố giác các hành vi tham nhũng, lãng phí, đồng thời bảo vệ người phát hiện và đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.

Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng và trong từng cơ quan, xử lý nghiêm minh, công khai, kịp thời các vụ việc tham nhũng, lãng phí kể cả trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi xảy ra tham nhũng gây hậu quả nghiêm trọng.

h) Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc

Phát huy truyền thống cách mạng, ý chí tự lực, tự cường, cần cù sáng tạo, đoàn kết thống nhất, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức, không cam chịu nghèo nàn, tụt hậu; kêu gọi và phát huy tình yêu quê hương của mọi người dân Quảng Ngãi đang làm việc, sinh sống trong, ngoài tỉnh và nước ngoài, cùng tham gia đóng góp trí tuệ, tinh thần, vật lực đưa tỉnh ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đạt trình độ phát triển khá trong khu vực; cùng với cả nước thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI

Địa chỉ: 52 Hùng Vương, Nguyễn Nghiêm, Quảng Ngãi

Điện thoại Ban Biên tập: 0255 3712 135 - Fax: 0255 3 822 217 - Email: bbt@quangngai.gov.vn

Trưởng Ban Biên tập: Nguyễn Quốc Việt - Chánh Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ngãi

Bản quyền thuộc về Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Ngãi.

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này